Bài viết dưới đây chính là Soạn bài Giấu của| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ mường tượng từng chi tiết hài hước mà có ý nghĩa thấm thía mà tác giả Lộng Chương muốn gửi gắm qua đoạn trích hài kịch “Giấu của”.

1. Soạn bài Giấu của: Khởi động

Hãy chia sẻ trải nghiệm của bạn khi xem một bộ phim hài, một vở hài kịch, hoặc đọc một truyện cười

Một bộ phim hài mà em từng xem đó là bộ phim “không hề biết giận”.

Nội dung của bộ phim “Không hề biết giận” nói về cuộc sống của một lão phú hộ giàu có nhưng lại rất keo kiệt với cả mình lần mọi người. Điều mà ông tự tin nhất về bản thân cũng như tính cách nổi bật nhất của ông chính là ông không bao giờ biết giận dù ở trong bất cứ hoàn cảnh nào. Chính vì vậy mà để kén rể cho con gái ông đã đưa ra một thử thách cho những người muốn lấy con gái ông. Tất cả thanh niên trong làng, chỉ cần có thể khiến cho ông nổi giận thì ông sẽ đồng ý gả con gái của ông cho. Rất nhiều hành động và chiêu trò khác nhau của những chàng đến kén rể đã tạo ra những tình huống phim độc đáo mà rất hài hước. Qua những nội dung hài hước đó đã truyền đạt được thông điệp mà tác giả muốn gửi đến cho người xem đó là tầm quan trọng của tình cảm gia đình, những thông điệp về tình yêu về sự khoan dung…Tất cả những giá trị tốt đẹp đó đã được ẩn sau lớp vỏ bọc bên ngoài là những câu chuyện thú vị tạo cho người xem những tràng cười vui vẻ thoải mái. Đây chính là những bài học quý giá về cuộc sống cũng như là cách mà chúng ta tạo ra mối quan hệ trong cuộc sống với nhau.

2. Soạn bài Giấu của: Đọc văn bản
2.1 Lời chỉ dẫn sân khấu ở đây có những đặc điểm gì đáng chú ý?

Lời chỉ dẫn sân khấu ở trong "Giấu của - Lộng chương phần cảnh vào trò" có những đặc điểm đáng chú ý về:

- Tính ước lệ:

  • Lựa chọn chủ yếu các chi tiết mang tính ẩn dụ tượng trưng để thể hiện nội dung của vở tuồng.

  • Các động tác của diễn viên đã thể hiện được tâm trạng và hành động của mỗi nhân vật.

  • Tính dân gian

  • Sử dụng nhiều các hình ảnh dân gian quen thuộc trong đời sống của mỗi người.

- Tính biểu cảm:

  • Các chi tiết, hình ảnh và âm thanh kết hợp với nhau tạo nên những hiệu ứng sân khấu ấn tượng và thú vị.

  • Những ngôn từ trong cuộc đối thoại của nhân vật đều được trau chuốt và giàu hình ảnh khiến cho từng câu thoại đều dễ hiểu và dễ cảm hơn.

  • Những lời chỉ dẫn ở trong "Giấu của - Lộng chương phần cảnh vào trò" đóng vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện chủ đề và nội dung của tác phẩm tuồng. Nhờ có những lời chỉ ân này đã khiến cho người xem cảm thấy thú vị và ấn tượng, dễ dàng hiểu được thông điệp mà vở tuồng muốn nói đến.

2.2 Chú ý thủ pháp gây cười được vận dụng trong đoạn đối thoại

Các thủ pháp gây cười được vận dụng vào trong đoạn đối thoại có thể kể đến:

- Thủ pháp sử dụng từ đồng âm:

  • Ở câu “Có của thì giấu, không của thì... cũng giấu" - sử dụng sự đồng âm của cụm từ "không của" và "không cẩn thận".

  • "Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài" - sử dụng sự đồng âm của "ba chữ tài" và "ba chữ tiền".

- Thủ pháp sử dụng từ đồng nghĩa:

  • "Giấu của trong nhà, ra ngõ thì... hết" - chơi chữ với sự đồng nghĩa của "giấu của" và "tiêu pha".

  • "Giấu của một đời, rồi cũng... tiêu một đời" - chơi chữ với "giấu của" và "hưởng thụ".

- Thủ pháp sử dụng các từ ngữ mang tính tăng cấp liên tiếp:

  • "Của cải như nước chảy, mây trôi... có hôm đầy nhà, có hôm... vơi đi một nửa" - tăng cấp nhanh chóng từ "đầy nhà" đã đến "vơi đi một nửa".

  • "Giấu của một đời, rồi cũng... tiêu một đời" - tăng cấp từ "giấu của một đời" đến "tiêu pha một đời".

- Thủ pháp đảo ngược nội dung của tình huống:

  • “Giấu của để làm gì?” -  “Để... cho người khác tiêu!"

  • "Của cải như nước chảy, mây trôi... có hôm đầy nhà, có hôm... vơi đi một nửa” nhưng lại lập tức đổi hướng suy nghĩ “Vậy nên, cứ... tiêu pha cho hết!"

>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

2.3 Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước như thế nào.

Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước trong đoạn trích “Giấu của”:

Tình huống đầy bất ngờ khi ông Đại Cát và bà Đại Cát bàn bạc với nhau về cách giấu giếm của cải của mình: Hành động thực tế của họ lại rất ngớ ngẩn khi mà họ lại giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong chăn bông hay cả giấu tiền vào bên trong quần áo.

Những hành động ngớ ngẩn của họ càng khiến cho tình huống tuồng trở nên hài hước thú vị:  Không chỉ hành động ngốc nghếch mà các lời mà hai nhân vật nói ra cũng khiến cho đoạn trích trở nên hài hước hơn bao giờ hết.

Ông bà Đại Cát nói chuyện lúng túng không rõ ràng: Ông Đại Cát và bà Đại Cát đã sử dụng lời nói ngộ nghĩnh có phần ngớ ngẩn của mình để che đi sự lo lắng hồi hộp của bản thân.

=> Tác dụng của lời nói và hành động của hai nhân vật chính đã khiến cho tác phẩm ngày càng trở nên hấp dẫn và sinh động. Những điều này càng thể hiện thái độ châm biếm trước sự tham lam mà bủn xỉn của ông Đại Cát và bà Đại Cát. Qua đó khán giả cũng thấy rõ được sự hóm hỉnh cũng như dí dỏm trong tính cách của tác giả.

2.4 Trạng thái tâm lý luôn thay đổi của hai nhân vật cho thấy điều gì đang ám ảnh họ.

- Ông Đại Cát và bà Đại Cát luôn ở trong tâm lý lo lắng và bất an khi mà họ:

  • Lúc nào cũng bàn bạc, xì xào to nhỏ với nhau về việc làm sao có thể giấu của.

  • Họ luôn làm ra những hành động hết sức phi lý và ngớ ngẩn.

- Nguyên nhân chủ yếu khiến cho trạng thái tâm lý của hai nhân vật chính luôn thay đổi vì:

  • Đây là hai kẻ bủn xỉn và tham lam khi luôn lo được lo mất, luôn sợ số của cải tài sản họ cất giấu bao lâu nay sẽ không cánh mà bay đi mất.

  • Sự ích kỷ và hẹp hòi chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mình chứ nhất quyết không muốn san sẻ hay giúp đỡ bất kỳ ai khác.

  • Họ không tin tưởng nhau, luôn luôn sống trong trạng thái nghi ngờ đối phương sẽ cướp đi của cải của mình khi mình không đề phòng.

- Những điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cả hai nhân vật:

  • Luôn luôn để bản thân sống trong trạng thái tinh thần lo lắng bất ổn khiến cả hai nhân vật lúc nào cũng uể oải kiệt sức. 

  • Những điều này là chất xúc tác để tạo ra những xung đột và mâu thuẫn giữa các nhân vật. Góp phần tạo ra những tình huống hài hước mà đầy sự châm biếm của tác phẩm.

- Những đặc điểm đáng chú ý có thể kể đến:

  • Sự thay đổi nhanh chóng trong diễn biến tâm lí nhân vật. Qua mỗi khung cảnh và tình huống khác nhau mà tâm lý của nhân vật cũng ngày càng được kéo căng vừa hoang mang vừa lo lắng.

  • Chính suy nghĩ chăm chăm giữ của cải đã tạo ra mâu thuẫn trong nội tâm của cả hai. Vì sợ bị phát hiện và cướp mất tài sản khiến cho cả hai có những hành động ngớ ngẩn hơn bao giờ hết.

  • Tính cách của cả hai nhân vật được thể hiện rõ ràng qua trạng thái tâm lý. Cả ông Đại Cát và bà Đại Cát đều là những kẻ ích kỷ, hẹp hòi và tham lam.

2.5 Chú ý các chi tiết về tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn

Những chi tiết đáng chú ý của tấm ảnh cụ Đại Lợi ở trong cảnh hạ màn:

Vị trí của tấm ảnh được đặt ở trên bàn thờ - là nơi trang trọng nhất trong ngôi nhà. Chính vị trí này đã thể hiện được sự tôn kính của cả gia đình với cụ Đại Lợi.

Kích thước của bức ảnh khá lớn, nổi bật nhất so với những món đồ có trong ngôi nhà. Kích thước nổi trội này đã thể hiện được tầm quan trọng của cụ Đại Lợi trong lòng của toàn gia đình, cụ luôn được con cháu tôn kính dù đã sang một thế giới khác.

Bức ảnh đã chụp hình cụ Đại Lợi khi cụ đang mang trên mình bộ trang phục của quan lại triều đình. Hình ảnh này đã thể hiện sự quyền quý của gia đình cũng như sự uy nghiêm của cụ Đại Lợi.

Khi nhìn bức ảnh, ta có thể thấy được sự nghiêm nghị trên khuôn mặt cùng với ánh nhìn xa xăm về phía trước của cụ Đại Lợi. Đây chính là biểu cảm suy tư lo lắng về tương lai gia đình cụ.

Bức ảnh của cụ Đại Lợi chính là biểu tượng tốt đẹp cho truyền thống, văn hóa, lịch sử của mỗi gia đình và dân tộc Việt Nam ta khi nhắc đến tục thờ cúng tổ tiên. Mỗi khi nhìn tấm ảnh, con cháu cụ một lần nữa sẽ tự nhắc nhở bản thân về công lao của tổ tiên và luôn hiểu phải giữ gìn giá trị tốt đẹp đó.

Ngoài chi tiết về bức ảnh thì người xem cũng có những cảm nhận về hiệu ứng sân khấu. Khi tới cảnh hạ màn, ánh sáng của sân khấu cũng hạ màu trầm đi tạo ra hiệu ứng linh thiêng và huyền bí. Âm nhạc lúc đó cũng là giai điệu trang trọng và cảm động để đưa người xem đến với đoạn kết của tác phẩm.

Có thể thấy được chi tiết tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn là một chi tiết quan trọng. Qua đó ta có thể thấy được rõ hơn nội dung, ý nghĩa và chủ đề của cả tác phẩm. Chỉ một bức ảnh thôi nhưng ta có thể thấy được những truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, về sự tự hào với giá trị lịch sử và giá trị đạo đức văn hóa mà ông cha ta đã để lại cho con cháu noi theo.

3. Soạn bài Giấu của: Trả lời câu hỏi cuối bài  
3.1 Câu 1 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Xác định tình huống gây cười trong đoạn trích giấu của

Tình huống đã tạo ra tiếng cười của tác phẩm chính là việc ông Đại Cát cùng với bà Đại Cát xì xào to nhỏ, lọ mọ đi tìm chỗ để giấu của cải tài sản của mình trong nhà để tránh việc thất thoát tài sản khi miền Bắc chuẩn bị thực hiện chính sách công tư hợp doanh. Nhưng chính sự ngớ ngẩn trong hành động giấu tài sản của họ lại tạo ra những tràng cười cho người xem. Bởi vì nơi họ lựa chọn để giấu rất kỳ cục có thể kể đến: giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong lớp chăn bông, giấu tiền bên trong quần áo,...

3.2 Câu 2 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Phân tích tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật

Sự trào phúng đã xuất hiện ngay từ trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật khi sử dụng:

- Từ ngữ đã nghĩa hoặc có nghĩa mập mờ không rõ ràng. Tác giả đã lựa chọn sử dụng những từ mang nhiều ý nghĩa hoặc sử dụng chính những từ đồng nghĩa trái nghĩa để tạo cho người xem thấy được những sự mỉa mai và châm biếm.

- Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, phóng đại,...để tạo được hiệu quả trào phúng tốt nhất.

3.3 Câu 3 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Theo bạn, trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động nào?

Trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động:

- Lời nói

  • Những câu nói lặp đi lặp lại liên tục thể hiện sự thấp thỏm lo lắng của hai ông bà Đại Cát.

  • Những câu than vãn về cuộc đời, oán trách số phận, oán trách lẫn nhau liên tục được ông bà Đại Cát nói ra.

  • Hai ông bà Đại Cát nói chuyện rất lúng túng thể hiện rõ ràng việc mất bình tĩnh và sự hoảng loạn.

- Cử chỉ

  • Hai nhân vật chính có những cử chỉ thể hiện sự lo lắng, bồn chồn và hoang mang trong mình.

  • Họ làm gì cũng thấy hốt hoảng lo sợ, chạy đi chạy lại khắp nơi mà không biết rằng mình cần phải làm gì.

  • Cả hai dường như có những lúc muốn buông xuôi vì đang sống quá mệt mỏi và tuyệt vọng.

- Hành động

  • Loay hoay muốn giấu của nhưng không biết phải làm gì hay là giấu ở đâu.

  • Ông Đại Cát và bà Đại Cát đều làm những hành động và ở trong trạng thái bế tắc, gục ngã. Họ không tìm ra lối thoát cho mong muốn của mình cũng như kiệt sức và tuyệt vọng vì không biết phải làm sao.

  • Trạng thái “quẫn” của ông bà Đại Cát còn được biểu hiện qua biểu cảm lo lắng, tuyệt vọng và sợ hãi hiện ngay trên khuôn mặt của họ. Ánh mắt ông bà Đại Cát lúc này vừa thất thần lại hoang mang cùng với giọng nói run rẩy nghẹn ngào.

  • Có thể nói, trạng thái “quẫn” của ông Đại Cát và bà Đại Cát đã được thể hiện qua rất nhiều phương diện khác nhau từ mỗi lời nói, cử chỉ, hành động đến những biểu cảm trên khuôn mặt và qua ánh mắt giọng nói. Tất cả những khía cạnh này phối hợp với nhau tạo nên trạng thái sợ hãi và tuyệt vọng, lo lắng của hai nhân vật trước mục đích khó khăn của mình.

3.4 Câu 4 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi ra cho bạn suy nghĩ gì?

Lần đầu xuất hiện của những hình ảnh: "Trên bàn thờ, di ảnh cụ tổ, cụ cố, cụ nội, cụ ngoại... đều được treo trang trọng.", “Rồi luồng sáng vươn lên tường, chiếu thẳng vào tấm ảnh bán thân một người đàn bà nạ dòng, cặp mắt trừng trừng nhìn thẳng, miệng loe một nụ cười ngây thộn: Ảnh bà Đại Cát; tấm ảnh bán thân một người đàn ông đeo mục kỉnh (loang loáng trong kính ảnh) để râu vuông gọn tựa một đốt ngón tay đính giữa nhân trung,..."

Lần thứ hai những bức ảnh xuất hiện: "Bà Phán nhìn di ảnh cụ tổ, cụ cố, cụ nội, cụ ngoại... rồi nhìn ba đứa con đang quỳ lạy trước bàn thờ.", “ngắm tấm ảnh mẹ treo giữa nhà, trên cái tủ chè; Bà Đại Cát như một cái máy, quờ tay tắt đèn, căn phòng trở lại tối um. Hai bóng trắng vợ chồng Đại Cát chập chờn trong đêm dày đặc. Luồng ánh sáng đèn rọi lóe lên vàng úa cắm thẳng vào tấm ảnh cụ Đại Lợi. Tấm ảnh chơi vơi giữa khoảng không với đôi má chảy xệ và cặp mắt quằm quặm."

Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi ra cho người xem những suy nghĩ:

- Hiểu được rõ tầm quan trọng của những tấm ảnh:

  • Ở đoạn đầu và phần cuối của đoạn trích, những tấm ảnh được lặp đi lặp lại hai lần đã cho thấy được vai trò quan trọng của chúng ở trong tác phẩm.

  • Những bức ảnh đó đã thể hiện được truyền thống của gia đình, là những giá trị lịch sử, văn hóa và đạo đức của một gia đình Việt Nam xưa.

- Tạo cho người xem thấy được sự đối lập, khác nhau ở phần đầu và phần cuối:

  • Cùng là hình ảnh những bức tranh nhưng khi xuất hiện ở đầu tác phẩm thì các nhân vật có một tâm trạng khác, khi xuất hiện lần nữa ở cuối tác phẩm thì các nhân vật lúc này cũng có sự thay đổi về thái độ.

  • Ở phần đầu của tác phẩm, khi nhìn thấy những tấm ảnh nhân vật có cảm giác hạnh phúc và rất vui vẻ.

  • Đến cuối tác phẩm, sự thất vọng và buồn bã lại hiện lên khi nhân vật nhìn thấy những bức ảnh.

Mỗi lần bức ảnh xuất hiện là một lần gợi ra những suy ngẫm cho khán giả. Cuộc đời là một dòng chảy liên tục và không bao giờ ngừng. Chính vì vậy con người phải luôn trân trọng cuộc sống của mình, phải suy nghĩ và có những chuẩn bị trước tất cả thay đổi bất chợt của cuộc đời.

Những bức ảnh xuất hiện liên tục, lặp đi lặp lại cũng là lời nhắc nhở của ông bà tổ tiên với con cháu trong gia đình mình. Những thế hệ sau này dù ở thế hệ nào, thời đại nào cũng phải ghi nhớ tới công lao của tổ tiên và luôn luôn kế thừa và phát triển những giá trị văn hóa tốt đẹp của gia đình.

Tính nghệ thuật của tác phẩm cũng được tăng cao khi sử dụng biện pháp lặp, lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh. Thêm vào đó, sự xuất hiện của tấm ảnh còn giúp cho tác phẩm có sự liền mạch, kết nối và thống nhất về cả mặt nội dung lẫn nghệ thuật, khiến cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn.

Những tấm ảnh xuất hiện lặp đi lặp lại còn gợi ra cho người xem những suy nghĩ khác nhau bởi mỗi người sẽ có một góc nhìn và suy nghĩ riêng với những vấn đề trong cuộc sống.

Việc lặp đi lặp lại chi tiết những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu một lần ở phần đầu và một lần ở phần cuối đoạn trích “Giấu của” chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả Lộng Chương. Qua đó giúp tác phẩm trở nên sâu sắc và có ý nghĩa hơn, gợi thêm cho người đọc những suy nghĩ khác nhau.

3.5 câu 5 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Bạn thấy hai nhân vật “đáng cười” trong đoạn trích này đáng ghét hay đáng thương? Tại sao?

Theo em, hai nhân vật “đáng cười” trong đoạn trích này vừa đáng ghét nhưng cũng lại rất đáng thương.

- Họ đáng ghét vì:

  • Những hành động cử chỉ lố bịch đến buồn cười. Cả hai ông bà Đại Cát liên tục làm ra những hành động phi lý, lố bịch đến khó tưởng tượng như giả vờ điếc, trốn trong nhà vệ sinh, giấu của cải tài sản trong nhà,...Chính những hành động nực cười này khiến họ trở nên ngớ ngẩn và tạo ra cảm giác họ không tôn trọng những người xung quanh.

  • Cả hai đều là người ích kỷ khi chỉ biết quan tâm đến lợi ích của bản thân mình. Họ chỉ chăm chăm che giấu bí mật của bản thân mà không hề để ý rằng những điều này sẽ tạo ra những ảnh hưởng xấu đến với những người xung quanh.

  • Họ còn là những người giả tạo khi dù bản chất thật không tốt nhưng vẫn luôn cố gắng tỏ ra là người tử tế với những hành động và lời nói dối.

- Họ cũng là những người đáng thương bởi:

  • Cả hai đều sống trong sự sợ hãi rằng có ngày những bí mật của họ sẽ bị phanh phui. Chính vì những cảm giác sợ hãi này đã khiến cho họ làm ra những hành động phi lý và mất đi kiểm soát.

  • Hai ông bà đều là những người yếu đuối, họ không đủ cả thông minh lẫn sự mạnh mẽ để tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề phát sinh và không thể đối mặt được với sự thực cuộc sống.

  • Chính những bí mật mà cả hai đang tìm cách che giấu đã khiến cho họ tự cô lập mình với thế giới. Họ là những người cô đơn nhất bởi những câu chuyện của họ không thể được chia sẻ với bất kỳ ai.

=> Có thể nói cả hai nhân vật đáng cười này đều là những kẻ vừa đáng trách vừa đáng thương. Họ đáng cười bởi những hành động cử chỉ và lời nói ngớ ngẩn của mình nhưng chính vì vậy mà họ cũng trở nên yếu đuối và cô đơn trong chính cuộc đời mình đang sống. Với mỗi người xem, mỗi góc nhìn thì những nhận xét dành cho ông bà Đại Cát sẽ khác nhau. Một số người sẽ chỉ có cảm giác nực cười và tức giận khi thấy sự ích kỷ của họ nhưng cũng sẽ có những người cảm thấy xót xa cho sự yếu đuối cũng như vô dụng của cả hai người họ. 

3.6 Câu 6 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Hãy chỉ ra xung đột giữa thực tế và lí tưởng được thể hiện trong đoạn trích

Lý tưởng của ông bà Đại Cát là muốn tìm mọi cách để giữ lại trọn vẹn của cải của gia đình mình.

Nhưng thực tế khi đó xã hội lại đầy bất công và loạn lạc. Cả thế hệ quan lại tham nhũng chỉ chăm chăm bóc lột nhân dân khiến cho người dân ở đó lâm vào cảnh nghèo đói, không đủ ăn.

Vốn dĩ tất cả của cải của gia đình ông bà Đại Cát đều có được bởi bóc lột nhân dân. Chính vì vậy họ luôn tìm cách giấu của, tham lam bủn xỉn không muốn chia sẻ với những người khác.

Sự xung đột giữa thực tế và lí tưởng được thể hiện trong đoạn trích:

  • Lý tưởng của hai nhân vật chính lại mâu thuẫn với những hành động và bản chất của họ. Ông Đại Cát và bà Đại Cát luôn tìm cách giữ của cải nhưng thực tế xã hội khi đó lại khiến cho họ phải giữ của trong sợ hãi, trong tuyệt vọng vì biết xã hội bất công sẽ không đứng về phía họ.

  • Lý tưởng của ông bà Đại Cát là mong muốn giữ của cải của mình nhưng thực tế bản chất của cả hai lại là những kẻ bủn xỉn tham lam.

Chính sự mâu thuẫn trong lý tưởng và hành động thực tế đã gây ra hậu quả lớn. Đó là khiến cho cuộc sống của họ không có lối thoát, rơi vào bế tắc.

Sự mâu thuẫn này chính là sự phê phán của tác giả đối với xã hội bất công khi đó.

Nhưng đó cũng là niềm tin của tác giả với con người. Dù trong cuộc sống khó khăn đến thế nào thì con người ta vẫn luôn hướng đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Con người luôn luôn đấu tranh để thay đổi xã hội, để có một tương lai tươi sáng hơn.

3.7 Câu 7 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý diễn viên những điểm gì?

Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, em sẽ lưu ý thêm những điểm:

- Lưu ý thể hiện chân thực tâm trạng của nhân vật: sự lo lắng, hoang mang, bế tắc của hai nhân vật chính ông Đại Cát và bà Đại Cát.

- Những ngôn ngữ và hành động của nhân vật:

  • Phải phù hợp với tâm trạng và tính cách của mỗi nhân vật.

  • Mỗi câu từ đều rất chân thật nhưng vẫn phải giữ được tính hài hước và châm biếm của vở hài kịch.

- Những chi tiết nhỏ nhưng quan trọng trong kỹ thuật sân khấu:

  • Sử dụng âm nhạc và ánh sáng phù hợp với từng giai đoạn tâm trạng của nhân vật cũng như từng chi tiết của tác phẩm.

  • Sử dụng thêm các đạo cụ khác nhau để tăng thêm hiệu quả của sân khấu kịch.

- Diễn xuất của diễn viên:

  • Những diễn xuất chân thật, khéo léo, tự nhiên, sinh động và có tính thuyết phục cao.

  • Cần có sự tương tác tốt giữa các nhân vật với nhau.

  • Quan trọng hơn hết là cần tìm được đúng tập khán giả mục tiêu của vở kịch, qua đó thể hiện được rõ nhất thông điệp mà tác phẩm muốn gửi đến người xem.

=> Thực sự để dàn dựng được một vở kịch thành công, đạt được đúng hiệu quả mà tác giả muốn gửi gắm là một việc rất khó. Đạo diễn là người chỉ đạo toàn bộ vở kịch, phải có chuyên môn tốt cũng như kinh nghiệm chỉ đạo phong phú. Từng diễn viên trong vở kịch dù là chính hay phụ đều cần phải nỗ lực tìm hiểu tác phẩm và có tài năng để thể hiện được hết ra cho khán giả nhìn thấy. Hy vọng những lưu ý trên sẽ có thể tạo ra một vở hài kịch “Giấu của” thành công trên sân khấu.

4. Kết nối đọc viết trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết hài hước trong đoạn trích giấu của

“Giấu của” là đoạn trích nổi tiếng của vở hài kịch mà nhà văn Lộng Chương sáng tác. Những mẩu câu chuyện cười xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, giúp cho vở kịch tạo nên sự hài hước và là miếng hài mang tính châm biếm sâu sắc trong xã hội miền Bắc những năm 1960 của thế kỷ 20. Tất cả những điều đó đã được bộc lộ qua lời thoại, cử chỉ, hành động và ngay từ những thái độ nhỏ nhất của các nhân vật. Trong khi loay hoay tìm kiếm nơi cất giấu tất cả số tài sản của mình thì ông bà Đại Cát đã nói với nhau những câu rất buồn cười như bây giờ giấu của cải ở đâu?; Hay là giấu trong nồi canh?; Không được, bà Phán có thể ăn hết! Vậy giấu trong chăn bông?;Vậy... Giấu trong quần áo?Được! Cứ giấu trong quần áo!...Chính sự hài hước trong những câu thoại này đã khiến cho tác phẩm trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và là điểm sáng trong sự thành công của vở hài kịch. Tất cả những tiếng cười đó đều có dụng ý châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện khiếu hài hước của tác giả. Nó tạo không khí vui vẻ, giúp giảm căng thẳng, khiến người xem có được những tiếng cười sảng khoái và sự giải trí. Sự châm biếm cũng như mục đích vạch trần sự thật để thể hiện được sự tham lam, hèn nhát và lười cố gắng của giai cấp quan lại. Qua tất cả những chi tiết về nội dung và nghệ thuật này đã phần nào thể hiện được tài năng của tác giả. Lộng Chương là người có khả năng tạo hình tượng nhân vật vui nhộn, sinh động, khả năng sử dụng ngôn ngữ đơn giản nhưng lại mang tính hài hước sâu sắc. Sự hài hước là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sự thành công của đoạn trích “Giấu của”.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Giấu của| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-giau-cua-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4352.html


Join